Quí chế hoạt động của ban chấp hành Hiệp hội Du lịch tỉnh Hải Dương nhiệm kỳ 2019- 2024

      HIỆP HỘI DU LỊCH

TỈNH HẢI DƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /QĐ-HHDL

Hải Dương, ngày      tháng  12  năm 2019

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế hoạt động

của Ban Chấp hành, nhiệm kỳ 2019 - 2024

 

BAN CHẤP HÀNH HIỆP HỘI DU LỊCH TỈNH HẢI DƯƠNG

​ Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

 Căn cứ Quyết định số 2648/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương về việc cho phép thành lập Hiệp Hội Du lịch Hải Dương;

Căn cứ Điều lệ Hiệp hội Du lịch Hải Dương đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận tại Quyết định số 3686/QĐ-UBND ngày 30/12/2011;

Căn cứ Nghị quyết Phiên họp lần thứ II, Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch tỉnh khóa II, nhiệm kỳ 2019 - 2024;

​Xét đề nghị của Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH

​Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội Du lịch tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2019 - 2024 (gồm 07 chương 19 điều).

​Điều 2.  Tổng Thư ký, các thành viên Ban Chấp hành, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

​Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 2;

- UBND tỉnh;

- Sở Nội Vụ;

- Sở VHTTDL;

- HHDLVN;

- Các Uỷ viên BCH;

- Lưu.

TM. BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Minh Xô

 

 

 

 

 

 

HIỆP HỘI DU LỊCH 

TỈNH HẢI DƯƠNG

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ  HOẠT ĐỘNG

CỦA BAN CHẤP HÀNH  NHIỆM KỲ 2019 – 2024

(Ban hành kèm theo Quyết định số…..)

 

CHƯƠNG I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ làm việc, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Ban chấp hành Hiệp hội Du lịch Hải Dương, sau đây gọi tắt là Ban chấp hành(BCH).

2. Lãnh đạo Hiệp hội và toàn thể hội viên chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động

1. BCH hoạt động đúng với các quy định pháp luật hiện hành, Điều lệ hiệp hội , quy chế phối hợp với các cơ quan, ban ngành chức năng và quy định trong Quy chế này.

2. BCH làm việc theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, thống nhất hành động, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo nguyên tắc đa số.  Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến chủ tịch. Đối với các vấn đề gấp về thời gian, Thường trực Hiệp hội sẽ thống nhất trước khi xin ý kiến BCH.

3. Thành viên BCH chịu trách nhiệm trước BCH và tập thể hội viên về kết quả công việc mình phụ trách.

CHƯƠNG II

BAN CHẤP HÀNH  

Điều 2: Quyền của Ban Chấp hành

​1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được UBND tỉnh phê duyệt;

​2. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội;

​3. Đại diện cho các doanh nghiệp hội viên trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước, các tổ chức, các nhân có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của hội viên; 

​4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hoạt động hàng năm;

​5. Bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm, bãi miễn ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội, ủy viên Ban Thường trực, ủy viên Ban Kiểm tra;

​6. Bầu và bãi miễn chức danh lãnh đạo Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra;

​7. Thành lập các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

​8. Quyết định mức thu hội phí; Quy chế chi tiêu nội bộ; quyết toán kinh phí hàng năm của Hiệp hội;

​9. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên theo tôn chỉ mục đích của Hiệp hội;

​10. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ (hoặc Đại hội bất thường) và hội nghị đại biểu thường niên;

​11. Tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật; 

​12. Tham gia tư vấn, phản biện xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tham gia các chương trình, dự án, đề tài khoa học về những vấn đề liên quan đến du lịch;

​13. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình tổ chức các hoạt động của Hiệp hội.

Điều 3: Chế độ làm việc của Ban Chấp hành

​1. Chế độ hội họp: 

a)Ban Chấp hành họp 6 tháng/lần  hoặc họp bất thường khi cần thiết. Hội nghị Ban Chấp hành được coi như có giá trị khi có ít nhất trên 50% số ủy viên có mặt.

b) Việc triệu tập hội nghị Ban Chấp hành phải được thông báo đến từng ủy viên Ban Chấp hành trước ít nhất 7 ngày.

​2. Nội dung họp Ban Chấp hành:

​a) Đánh giá tình hình hoạt động 6 tháng đầu năm; tổng kết hoạt động năm và bàn chương trình hoạt động năm tiếp theo;

​b) Đánh giá hoạt động của Ban Thường trực giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành;

​c) Quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự thuộc thẩm quyến của Ban Chấp hành;

​d) Quyết định những vấn đề do Ban Thường trực đề xuất;

​e) Nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua phải có ít nhất trên 50% số ủy viên có mặt đồng ý. 

​Trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định thuộc về phía ý kiến của chủ tịch Hiệp hội (hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền chủ trì).

​Điều 4: Quyền của ủy viên Ban Chấp hành

​1. Tham gia đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Ban Chấp hành. 

​Nếu vắng mặt có thể cử đại diện (đối với ủy viên Ban Chấp hành là đại diện pháp nhân) có đủ thẩm quyền đi thay; người đại diện được tham gia phát biểu thảo luận nhưng không có quyền biểu quyết. 

​Trường hợp vắng mặt không có người họp thay thì phải báo cáo Ban Thường trực và gửi kèm theo ý kiến đóng góp vào nội dung hội nghị.

​ Các ủy viên Ban Chấp hành không tham gia sinh hoạt 03 kỳ họp liên tiếp của Ban Chấp hành được coi như tự rút ra khỏi Ban Chấp hành và Ban Chấp hành sẽ bầu bổ sung thành viên mới.

​2. Tích cực đóng góp ý kiến vào các nội dung các phiên họp và chương trình họat động của Hiệp hội; thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Ban Chấp hành và nhiệm vụ do Ban Chấp hành phân công.

​3. Được cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động của Hiệp hội.

​4. Được Chủ tịch ủy quyền tổ chức hoặc tham gia tổ chức các sự kiện do Hiệp hội chủ trì.

CHƯƠNG III

BAN THƯỜNG TRỰC HIỆP HỘI

​Điều 5. Quyền của Ban Thường trực

​Ban Thường trực là bộ phận tổ chức điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành. Ban Thường trực có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

​1. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành;

​2. Chuẩn bị các nội dung, chương trình, dự thảo văn bản các cuộc họp của Ban Chấp hành và gửi cho ủy viên Ban Chấp hành trước khi họp ít nhất 03 ngày;

​3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Trưởng ban hoặc người phụ trách các tổ chức trực thuộc;

​4. Quyết định kết nạp, xóa tên, khen thưởng, kỷ luật hội viên (sau đó báo cáo với Ban Chấp hành tại kỳ họp gần nhất);

​5. Lập dự toán và quyết toán tài chính hàng năm (sau đó báo cáo với Ban Chấp hành vào phiên họp cuối năm);

6. Quyết định tổ chức các đoàn đi công tác, tham dự hội nghị, hội thảo.

​Điều 6. Chế độ làm việc của Ban Thường trực:

​1. Ban Thường trực họp thường kỳ 03 tháng/lần, họp đột xuất theo đề nghị của Thường trực Hiệp hội.

​2. Nội dung họp Ban Thường trực:

​- Kiểm tra đánh giá kết quả công tác giữa 2 kỳ họp;

​- Đề ra các biện pháp triển khai thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành;

​- Giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Thường trực giữa 2 kỳ họp. Trong trường hợp không tổ chức được kỳ họp thì gửi tài liệu đến các ủy viên Thường trực để lấy ý kiến và văn bản phản hồi được xem như phiếu biểu quyết;

​- Ra nghị quyết họp Ban Thường trực và các quyết định có liên quan. Nghị quyết của Ban Thường trực được biểu quyết theo đa số thành viên có mặt dự họp và được gửi tới các ủy viên Ban Chấp hành, các Ban chuyên môn;

​3. Nghị quyết của Ban Thường trực chậm nhất sau 07 ngày (ngày làm việc) kể từ ngày họp, phải được phát hành gửi cho các thành viên Ban Chấp hành, Ban Thường trực, các tổ chức trực thuộc.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch

1. Chủ tịch có trách nhiệm:

a) Chủ tịch là đại điện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật, có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành; các nhiệm vụ do tỉnh giao và các ngành đề nghị phối hợp. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội

b) Phân công các Phó Chủ tịch phụ trách các lĩnh vực công tác của Hiệp hội  và điều chỉnh sự phân công khi cần thiết. 

c) Là chủ tài khoản thứ nhất; trực tiếp chỉ đạo Tổng Thư ký, Văn phòng Hiệp hội; Phê duyệt nhân sự Văn phòng và các tổ chức do Hiệp hội thành lập. 

d) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành và hội viên về hoạt động của Hiệp hội.

2. Phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch

a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định trong Điều lệ Hiệp hội  và những quy định tại khoản 1 điều này;

b) Những công việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Hiệp hội Du lịch Việt Nam giao;

c) Trực tiếp giải quyết một số việc đã giao cho  Phó Chủ tịch nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Chủ tịch đi công tác vắng.

3. Những việc cần thảo luận tập thể Ban chấp hành trước khi Chủ tịch ra quyết định:

a) Kế hoạch triển khai các sự kiện, chương trình hành động, kế hoạch công tác hàng năm.

b) Kế hoạch và quyết toán tài chính nhiệm kỳ và hàng năm của Hiệp hội.

c) Quy định tổ chức và hoạt động các ban chuyên môn, Văn phòng Hiệp hội, quy định các nguyên tắc, chế độ, quản lý và sử dụng tài sản, tài chính của Hiệp hội. 

d) Quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ hoặc hội nghị toàn thể hàng năm.

e) Quyết định kết nạp, bãi miễn tư cách các hội viên.

g) Những vấn đề khác mà Chủ tịch thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.

Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch

1. Trách nhiệm:

a) Các Phó Chủ tịch được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực và được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về những quyết định của mình.

b) Tham gia đầy đủ các kỳ họp và các hoạt động của Ban Thường trực. Trường hợp vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo các ý kiến đóng góp cho nội dung hội nghị qua Văn phòng hoặc địa chỉ hộp thư điện tử (email) của Hiệp hội.

c) Phó Chủ tịch Thường trực là chủ tài khoản thứ hai của Hiệp hội khi được Chủ tịch ủy quyền trong thực hiện giao dịch hợp đồng, chịu trách nhiệm về tài chính chịu trách nhiệm trước chủ tịch;

2. Phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch:

a) Chỉ đạo việc thực hiện các lĩnh vực công tác được Chủ tịch phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch;

b) Chủ động giải quyết công việc được phân công; trong quá trình giải quyết công việc nếu phát sinh những vấn đề thuộc tính nguyên tắc, chưa có văn bản quy định hoặc vượt quá thẩm quyền, Phó Chủ tịch phải xin ý kiến Chủ tịch trước khi quyết định;

c) Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động Hiệp hội khi Chủ tịch đi vắng.

​ Điều 9. Tổng Thư ký

a) Làm đầu mối liên hệ công tác giữa Hiệp hội với UBND tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan;

b) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hiệp hội; Lập báo cáo hàng năm, báo cáo thường kỳ của Ban Chấp hành. 

c) Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu của các kỳ Đại hội, các tổ chức trực thuộc và hội viên. 

d) Hỗ trợ các hoạt động của Chủ tịch và Thường trực.

CHƯƠNG IV

VĂN PHÒNG VÀ CÁC BAN CỦA HIỆP HỘI 

Điều 10. Văn phòng Hiệp hội 

1. Nhiệm vụ của Văn phòng Hiệp hội

a) Tổ chức, theo dõi, tổng hợp tình hình các mặt hoạt động của Hiệp hội; đề xuất với lãnh đạo Hiệp hội những vấn đề cần giải quyết; giúp lãnh đạo Hiệp hội đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết, quyết định, kế hoạch và các chương trình công tác của Ban Thường trực, Ban Chấp hành.

b) Quản lý toàn bộ tài sản Hiệp hội, đảm bảo các điều kiện vật chất, phương tiện làm việc cho lãnh đạo và văn phòng Hiệp hội.

​c. Xây dựng chương trình hoạt động hàng năm, 6 tháng, hàng quý trình Ban Thường trực thông qua. 

d. Tổ chức văn thư lưu trữ, quản lý việc tiếp nhận, lưu, chuyển phát các loại công văn, văn bản của Hiệp hội; quản lý con dấu Hiệp hội;

đ) Lập kế hoạch thu hội phí và đôn đốc việc thu nộp hội phí; định kỳ báo cáo kết quả thu hội phí với Ban Thường trực, Ban Chấp hành theo quy định;

e) Tổ chức, quản lý và duy trì hoạt động của trang tin điện tử (website);

g) Tổ chức công tác hành chính quản trị, tổ chức tiếp tân, phục vụ hội họp

và các hoạt động đối ngoại khác;

h) Đề xuất với Ban Thường trực tổ chức các đoàn công tác đi thăm và học

tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh, trong nước và ngoài nước; 

i) Thường xuyên cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của Hiệp hội cho các thành viên Ban Chấp hành, hội viên và các cá nhân khi có yêu cầu.

2. Chế độ làm việc 

a) Phân công một Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Văn phòng;

b) Tổng thư ký làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;

c) Nhân viên Văn phòng làm việc theo quy định của chế độ hợp đồng lao động;

d) Văn phòng họp giao ban mỗi tháng/01 lần;  

đ)  Văn phòng được quan hệ giao dịch với các cơ quan liên quan, các tổ chức thành viên, Chi hội, CLB, hội viên trong quá trình hoạt động.

3. Chế độ thông tin, báo cáo

a) Định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Hiệp hội gửi UBND tỉnh, Hiệp hội Du lịch Việt Nam; Sở Văn hóa, Thể dục và Thể thao và các cơ quan, tổ chức liên quan;

b) Các văn bản dự thảo của Hiệp hội đều gửi xin ý kiến tham gia của Ban Thường trực (qua email và zalo nhóm), trước khi phát hành;

c) Các văn bản đến Hiệp hội đều được gửi (qua email và zalo nhóm) tới các thành viên Ban Thường trực để nắm; đồng thời đăng tải trên trang điện tử (website) của Hiệp hội để hội viên cập nhật.

Điều 11.  Ban Kiểm tra

1. Nhiệm vụ:

​a) Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất; giám sát các hoạt động của Hiệp hội nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng pháp luật và chính sách của Nhà nước, Điều lệ và Quy chế tổ chức hoạt động của Hiệp hội. Đảm bảo sự minh bạch về tài chính, chống tham nhũng, lãng phí.

​b) Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm; việc chấp hành Quy chế quản lý tài chính, Quy chế chi tiêu nội bộ và các chi phí khác theo quy định.

c) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền (nếu có);

d) Kiến nghị Ban Chấp hành xử lý kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Điều lệ và các quy định của Hiệp hội.

2. Quyền hạn, trách nhiệm:  

a) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, giải trình các nội dung cần kiểm tra.

b) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân được kiểm tra xuất trình các tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung cần kiểm tra.

c) Triệu tập các cuộc họp cần thiết, liên quan đến nội dung kiểm tra.

d) Cử đại diện tham dự các cuộc họp thường kỳ của Thường trực, BCH; tham dự cuộc họp bất thường khi được Chủ tịch Hiệp hội thông báo triệu tập.

đ) Kiến nghị với Ban Chấp hành và Ban Thường trực biện pháp xử lý các vụ việc và hình thức kỷ luật đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.

​e) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận của Ban Kiểm tra đối với các sai phạm và các đơn thư khiếu nại, tố cáo.​

3. Chế độ làm việc:  

​a) Ban Kiểm tra họp thường kỳ 06 tháng/lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội hoặc Trưởng Ban Kiểm tra; họp để giải quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo hoặc tổ chức hội nghị khác nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra.

b) Định kỳ hàng năm Ban Kiểm tra thành lập tổ công tác hoặc phối hợp với lãnh đạo Hiệp hội tới làm việc với các tổ chức thành viên, đơn vị trực thuộc Hiệp hội về các mặt hoạt động, trong đó có hoạt động kiểm tra. Nếu trong năm không tổ chức đi kiểm tra, giám sát thực tế được, Ban Kiểm tra phải xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, giám sát các tổ chức thành viên, đơn vị trực thuộc Hiệp hội.

c) Ban Kiểm tra thành lập các tổ Kiểm tra do 01 thành viên Ban Kiểm tra chủ trì cùng đại diện một số ủy viên Ban Chấp hành để tổ chức các cuộc kiểm tra theo chuyên đề hoặc kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, khi có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

Điều 12. Các ban chuyên môn

Thành lập các ban chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ của Hiệp hội và phân công các phó chủ tịch phụ trách:

1. Ban Tài chính

a) Đề xuất biện pháp nhằm tạo nguồn tài chính của Hiệp hội;

b) Tổ chức kế toán và thực hiện nhiệm vụ kế toán, thống kê theo quy định của Luật Kế toán. 

c) Định kỳ lập báo cáo tài chính trình Thường trực, BCH; giúp Chủ tịch trong công tác quản lý các nguồn kinh phí của Hiệp hội;

d) Đề xuất cơ chế tổ chức thu hội phí và quản lý sử dụng hội phí đảm bảo hiệu quả, đúng mục đích;

đ) Đề xuất chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hội viên tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nguồn vốn chính sách hỗ trợ từ ngân sách… 

2 .Ban Tổ chức

a) Đề xuất thành lập các chi hội ở địa phương và theo chuyên ngành

b) Đề xuất và tham gia ý kiến (tham vấn, phản biện) với các cơ quan nhà nước về cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực du lịch;

c) Nắm bắt tình hình hoạt động, tâm tư nguyện vọng và các ý kiến kiến nghị của hội viên để gửi chính quyền các cấp xem xét giải quyết, đề xuất giải pháp hỗ trợ nhằm bào vệ quyền, lợi ích của hội viên;

d)Tham gia giải quyết những tranh chấp giữa các hội viên trong Hiệp hội;

đ) Hàng năm, đăng ký và đề xuất với các cơ quan chức năng về công tác thi đua khen thưởng đối với hội viên và Hiệp hội;

e)Động viên hội viên tham gia các hoạt động của Hiệp hội; 

g) Tuyên truyền phát triển hội viên mới.

3. Ban Văn hóa – Xã hội

a) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, nâng cao trách nhiệm xã hội, đạo đức và văn hóa trong kinh doanh; xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội.

b) Đề xuất các hoạt động xã hội, hỗ trợ nhân đạo

4.Ban Truyền thông – Công nghệ

a) Tổ chức, quản lý và duy trì hoạt động của trang tin điện tử (website) của Hiệp hội; xây dựng đội ngũ cộng tác viên trang thông tin điện tử;

b) Thực hiện các hoạt động xây dựng, quảng bá nâng cao uy tín doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ của hội viên, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh, đầu tư trong và ngoài nước; 

c) Tổ chức nghiên cứu khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và các hoạt động xúc tiến khác.

5. Ban Đối ngoại 

a) Giữ mối liên hệ giữa Hiệp hội với Hiêp hội Du lich Việt Nam, Hiệp hội du lịch các tỉnh bạn, các hội nghề nghiệp trong tỉnh và các mối quan hệ ngoại giao khác;

b) Đề xuất các hoạt động đối ngoại phù hợp với chức năng nhiệm vụ và điều kiện tài chính của Hiệp hội.

6.  Ban Đào tạo - Nghiệp vụ

​a) Thường xuyên giữ mối quan hệ với các Trung tâm, cơ sở đào tạo.

​b) Đề xuất các hình thức tổ chức đào tạo bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho lao động làm việc trong các cơ sở kinh doanh du lịch.

​c) Đề xuất biện pháp đánh giá nhằm nâng cao tay nghề người lao động trong các cơ sở dịch vụ.

7. Ban Văn nghệ - Thể thao – Du lịch

a) Tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ, thể thao nhằm tăng cường mối quan hệ giữa các hội viên và giữa Hiệp hội với các hội khác.   

b) Tổ chức các hoạt động phong trào nhân các ngày kỷ niệm: Du lịch Việt Nam, Doanh nhân Việt Nam và các ngày lễ lớn.

CHƯƠNG V 

ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC  

Điều 13. Điều kiện làm việc  

a) Văn phòng của Hiệp hội đặt tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dương. Điều kiện và trang thiết bị làm việc của Văn phòng được bố trí từ nguồn thu của Hiệp hội theo quy định tại Điều 22- Điều lệ Hiệp hội Du lịch Hải Dương.  

b) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có dấu chức danh. Các Phó Chủ tịch chỉ được sử dụng con dấu trong lĩnh vực công việc được uỷ quyền và phân công phụ trách.

c) Hàng năm, Văn phòng Hiệp hội lập dự toán kinh phí hoạt động thông qua Ban chấp hành và trình Chủ tịch quyết định. Văn phòng Hiệp hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng mục đích và thanh quyết toán theo đúng chế độ   quy định hiện hành. 

Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Ban Chấp hành với các Ban chuyên môn, các chi hội  

1. Ban Chấp hành thường xuyên phối hợp với các Ban, các chi hội để triển khai các hoạt động của Hiệp hội. Các Ban, chi hội có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình gửi về Ban Chấp hành để tổng hợp thành kế hoạch chung. Nếu lĩnh vực có liên quan đến nhiều Ban, Chi hội thì Chủ tịch mời các Ban, Chi hội phối hợp cùng triển khai công việc.

2. Các Ban, Chi hội phải thường xuyên có trách nhiệm báo cáo về Ban Chấp hành những công việc đã và đang triển khai, những vấn đề phát sinh liên quan đến ban mình .

Điều 15.  Mối quan hệ công tác giữa Ban Chấp hành với Hiệp hội Du lịch Việt Nam và  Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hải Dương 

1. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn của Hiệp hội Du lịch Việt Nam và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.

2. Tiếp nhận, triển khai và cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn về phát triển du lịch liên quan đến chương trình, kế hoạch, hoạt động của Hiệp hội.

3. Tổng hợp, báo cáo  Hiệp hội Du lịch Việt Nam; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch những nội dung, chương trình, kế hoạch hoạt động của Hiệp hội liên quan đến phát triển du lịch của tỉnh.

Điều 16. Phát ngôn

1. Quyền phát ngôn chính thức của Hiệp hội được giao cho chủ tịch. Các Ủy viên còn lại chỉ được phát ngôn trong phạm vi trách nhiệm được giao và có báo cáo với Chủ tịch Hiệp hội.

2. Các ủy viên không được nhân danh Hiệp hội để phát ngôn hoặc làm những việc khi không được phân công của Chủ tịch Hiệp hội.

3. Mọi phát ngôn của Ủy viên BCH tại hội nghị, hội thảo, diễn đàn online hoặc offline cần giữ đúng chuẩn mực, tuân thủ theo sự điều hành của chủ tọa hội nghị về thứ tự, thời gian,… theo nguyên tắc tập chung dân chủ trên tinh thần xây dựng, thái độ hòa nhã văn minh vì sự phát triển chung của phong trào Hiệp hội.  

CHƯƠNG VI 

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Khen thưởng, kỷ luật

1. Các thành viên Ban Chấp hành có thành tích xuất sắc sẽ được xem xét đề nghị tổ chức Hiệp hội hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

2. Ủy viên Ban Chấp hành vi phạm các quy định của quy chế này sẽ tùy trường hợp mà đề nghị Ban Chấp hành thi hành kỷ luật theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.

Điều 18. Điều khoản thi hành

1. Quy chế này được Ban Chấp Hành khoá II, nhiệm kỳ 2019-2024 Hiệp hội Du lịch Hải Dương thông qua và có hiệu lực kể từ ngày ký quyết định ban hành.

2. Hội viên, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan tạo điều kiện cho các thành viên Ban chấp hành thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.

3. Các Uỷ viên BCH chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc báo cáo kịp thời bộ phận thường trực để tổng hợp trình Ban Chấp hành./.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong từng thời điểm, Thường trực hiệp hội sẽ nghiên cứu, tổng hợp trình Ban chấp hành xem xét quyết định./.

 

T/M BAN CHẤP HÀNH

CHỦ TỊCH

 

 

 

Nguyễn Minh Xô

 

Được phát triển bởi Techber Việt Nam © 2022. All Rights Reserved Thông tin Công ty chúng tôi Liên hệ với chúng tôi